HỒ SƠ THẨM DUYỆT VỀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY.
HỒ SƠ THẨM DUYỆT VỀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY.
Quy định của pháp luật về thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
1. Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là việc kiểm tra, đối chiếu các giải pháp, nội dung thiết kế dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về phòng cháy và chữa cháy được phép áp dụng tại Việt Nam (trích Điều 7 Thông tư 66).
Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy được quy định tại Điều 15 Luật phòng cháy và chữa cháy, cụ thể như sau:
- Khi lập quy hoạch, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội dung sau đây: Địa điểm xây dựng, bố trí các khu, các lô; hệ thống giao thông, cấp nước; bố trí địa điểm hợp lý cho các đơn vị phòng cháy và chữa cháy ở những nơi cần thiết; dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
- Khi lập dự án, thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội dung sau đây:
+ Địa điểm xây dựng, khoảng cách an toàn;
+ Hệ thống thoát nạn;
+ Hệ thống kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
+ Các yêu cầu khác phục vụ phòng cháy và chữa cháy;
+ Dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
- Các dự án, thiết kế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Luật phòng cháy và chữa cháy phải được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.
- Chính phủ quy định danh mục dự án, công trình thuộc diện phải thiết kế, thẩm duyệt thiết kế, thời hạn thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
2. Để cụ thể hóa nội dung quy định của Luật phòng cháy và chữa cháy, trong những năm qua Chính phủ đã ban hành các Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, trong đó có nội dung quy định về thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; cụ thể:
Để quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy; đồng thời, để khắc phục những hạn chế, bất cập của Nghị định số 35/2003/NĐ-Cp và Nghị định số 46/2012/NĐ-CP quy định về thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy cũng như nhằm xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy, ngày 31/7/2014 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy (Nghị định số 79/2014/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2014, với những điểm mới về thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
Một là, về đối tượng thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, Nghị định số 79/2014/NĐ-CP đã quy định theo hướng các dự án, công trình, thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy khi xây dựng mới, cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng; phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC khi chế tạo mới hoặc hoán cải đều do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thế kế về phòng cháy và chữa cháy để thay cho quy định cơ quan quản lý xây dựng, chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình quy mô nhỏ, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình có quy mô lớn, nguy cơ cháy, nổ cao như quy định tại Nghị định số 46/2012/NĐ-CP. Cụ thể, theo quy định của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP thì đối tượng thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, bao gồm:
- Các dự án, công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng.
- Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy gồm tàu thủy, tàu hỏa chuyên dùng để vận chuyển hành khách, vận chuyển xăng, dầu, chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy hiểm về cháy, nổ.
Hai là, về hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
- Đối với dự án thiết kế quy hoạch, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của cơ quan phê duyệt dự án hoặc của chủ đầu tư (nếu ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo);
+ Dự toán tổng mức đầu tư của dự án thiết kế quy hoạch;
+Các tài liệu và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1:500 thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
- Đối với thiết kế cơ sở, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (nếu ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo);
+ Bản sao văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền; dự toán tổng mức đầu tư dự án, công trình;
+ Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế cơ sở thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 13 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
- Đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (nếu ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo);
+ Bản sao văn bản chấp thuận quy hoạch của cấp có thẩm quyền; dự toán tổng mức đầu tư dự án, công trình;
+ Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 13 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
- Đối với chấp thuận địa điểm xây dựng công trình, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm xây dựng về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (nếu ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền, kèm theo);
+ Bản sao văn bản nêu rõ tính hợp pháp của khu đất dự kiến xây dựng công trình; bản vẽ, tài liệu thể hiện rõ hiện trạng địa hình của khu đất có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy như bậc chịu lửa của công trình, khoảng cách từ công trình dự kiến xây dựng đến các công trình xung quanh, hướng gió, cao độ công trình.
- Đối với thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện (nếu ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo);
+ Bản sao văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư, chế tạo mới hoặc hoán cải phương tiện;
+ Dự toán tổng mức đầu tư phương tiện;
+ Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật thể hiện giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với tính chất hoạt động và đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ của phương tiện; điều kiện ngăn cháy, chống cháy lan, thoát nạn, cứu người khi có cháy xảy ra; giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hệ thống điện, hệ thống nhiên liệu và động cơ; hệ thống báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác; hệ thống, thiết bị phát hiện và xử lý sự cố rò rỉ các chất khí, chất lỏng nguy hiểm về cháy, nổ.
Ba là, về trình tự thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công của dự án, công trình. Đối với hồ sơ thiết kế quy hoạch tỷ lệ 1: 500 của dự án thiết kế quy hoạch và hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án, công trình, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về giải pháp phòng cháy và chữa cháy. Đối với phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
Bốn là, về nội dung thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy: Nội dung thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án thiết kế quy hoạch phải theo đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP; đối với thiết kế công trình phải theo đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 13 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
Kết quả thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để xem xét, phê duyệt dự án và cấp giấy phép xây dựng.
Năm là, về thời hạn thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy: Thời hạn thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được tính kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
- Dự án thiết kế quy hoạch: Không quá 10 ngày làm việc;
- Chấp thuận địa điểm xây dựng công trình: Không quá 05 ngày làm việc;
- Thiết kế cơ sở: Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; không quá 05 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và C;
- Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công: không quá 15 ngày làm việc đối với dự án, công trình nhóm A; không quá 10 ngày làm việc đối với dự án, công trình nhóm B và C;
- Thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Không quá 10 ngày làm việc.
- Phân loại dự án, công trình theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/ 06/2015:
TT |
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH |
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ |
I |
DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA |
|
|
1. Theo tổng mức đầu tư: |
|
|
Dự án sử dụng vốn đầu tư công |
10.000 tỷ đồng trở lên |
|
2. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: a) Nhà máy điện hạt nhân; b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên; c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên; d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. |
Không phân biệt tổng mức đầu tư |
II |
NHÓM A |
|
II.1 |
1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt. 2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh. 3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia. 4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ. 5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất. |
Không phân biệt tổng mức đầu tư |
II.2 |
1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. 2. Công nghiệp điện. 3. Khai thác dầu khí. 4. Hóa chất, phân bón, xi măng. 5. Chế tạo máy, luyện kim. 6. Khai thác, chế biến khoáng sản. 7. Xây dựng khu nhà ở. |
Từ 2.300 tỷ đồng trở lên |
II.3 |
1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2. 2. Thủy lợi. 3. Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật. 4. Kỹ thuật điện. 5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử. 6. Hóa dược. 7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2. 8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2. 9. Bưu chính, viễn thông. |
Từ 1.500 tỷ đồng trở lên |
II.4 |
1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. 2. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. 3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới. 4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3. |
Từ 1.000 tỷ đồng trở lên |
II.5 |
1. Y tế, văn hóa, giáo dục; 2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; 3. Kho tàng; 4. Du lịch, thể dục thể thao; 5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2. |
Từ 800 tỷ đồng trở lên |
III |
NHÓM B |
|
III.1 |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 |
Từ 120 đến 2.300 tỷ đồng |
III.2 |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 |
Từ 80 đến 1.500 tỷ đồng |
III.3 |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 |
Từ 60 đến 1.000 tỷ đồng |
III. 4 |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 |
Từ 45 đến 800 tỷ đồng |
IV |
NHÓM C |
|
IV.1 |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 |
Dưới 120 tỷ đồng |
IV.2 |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 |
Dưới 80 tỷ đồng |
IV.3 |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 |
Dưới 60 tỷ đồng |
IV.4 |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 |
Dưới 45 tỷ đồng |
Sáu là, về phân cấp thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy: Bộ Công an quy định về phân cấp thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy; hướng dẫn nội dung và trình tự thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
Việc ban hành Nghị định số 79/2014/NĐ-CP đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nói chung trong công tác phòng cháy và chữa cháy cũng như trách nhiệm của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cơ quan quản lý xây dựng, chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới nói riêng trong công tác thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình xây dựng và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, đáp ứng yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trong tình hình mới.
3. Ngày 16/12/2014, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư số 66/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (Thông tư số 66/2014/TT-BCA); trong đó, tại Điều 7 Thông tư quy định về thiết kế, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy với nội dung cơ bản sau đây:
Một là, về thiết kế phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 66/2014/TT-BCA quy định dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng; phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy khi chế tạo mới hoặc hoán cải phải thiết kế bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định và phải do đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP thực hiện.
Hai là, về trình tự, nội dung thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 66/2014/TT-BCA thì trình tự, nội dung thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
Khi hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công của dự án, công trình, hồ sơ thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và đóng dấu đã thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy vào bản thuyết minh, các bản vẽ đã được thẩm duyệt và trả lại cho chủ đầu tư hoặc chủ phương tiện 01 bộ, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trực tiếp thẩm duyệt giữ 01 bộ.
Ba là, về thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình chỉ cải tạo một phần: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 66/2014/TT-BCA thì đối với dự án, công trình chỉ cải tạo một phần, nếu không ảnh hưởng đến điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy của dự án, công trình đó thì chỉ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với phần cải tạo.
Bốn là, về phân cấp thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
- Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng ngân sách nhà nước do cấp tỉnh là chủ đầu tư); dự án, công trình có chiều cao từ 100m trở lên; tàu hỏa chuyên dùng để vận chuyển hành khách, vận chuyển xăng, dầu, chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy hiểm về cháy, nổ; tàu thủy chuyên dùng để vận chuyển hành khách có chiều dài từ 50m trở lên, vận chuyển xăng, dầu, chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy hiểm về cháy, nổ có trọng tải toàn phần từ 1.000 tấn trở lên; dự án đầu tư xây dựng công trình do Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh hoặc chủ đầu tư đề nghị.
- Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy không thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn quản lý và những trường hợp do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy quyền.